Giải phẫu cơ thể họ hươu nai
Giải phẫu cơ thể họ hươu nai
Họ Hươu nai (một số sách cổ có thể ghi: Hiêu nai) là những loài động vật có vú nhai lại thuộc họ Cervidae. Con đực của hầu hết các loài hươu nai (trừ loài Hydropotes inermis ở Trung Quốc) và tuần lộc cái đều có sừng mọc và rụng theo năm. Hươu nai là loài duy nhất trong các động vật có vú có khả năng tái tạo một phần cơ thể hoàn hảo đó là một bộ sừng xương được bao phủ trong da nhung. Sừng hàng năm phát triển, chết đi, bị rụng và sau đó tái sinh. Chúng mọc lên trong vòng ba đến bốn tháng, là một trong những loại mô sống phát triển nhanh nhất. Vào cuối mùa giao phối, hươu rụng sừng để bảo tồn năng lượng. Mùa xuân năm sau, một cặp sừng mới mọc lên, với tốc độ như thế, nó trở thành loại mô sống tăng trưởng nhanh nhất.
Môi trường sống thích hợp là trảng cỏ, rừng thưa có nhiều cây, cỏ non… Ban ngày nai thường tìm nơi nên tĩnh, kín đáo và an toàn để ngủ, nghỉ… ban đêm tìm kiếm thức ăn và những hoạt động khác…
Họ Hươu nai có ít nhất 90 loài, danh sách các chi dưới đây dựa trên một số nghiên cứu phân tử và phát sinh chủng loài của Elisabeth Vrba, Colin Groves và Peter Grubb và một số tác giả khác. Lưu ý rằng các thuật ngữ chỉ ra nguồn gốc của các nhóm, chứ không phải là phân bố hiện tại của nhóm. Chẳng hạn, hươu nước là loài có nguồn gốc Tân thế giới nhưng ngày nay chỉ còn tại Trung Quốc và Triều Tiên. Họ Cervidae được tổ chức như sau:
Bộ Guốc chẵn Artiodactyla
Phân bộ Ruminantia
Họ Hươu nai Cervidae
- Phân họ Capreolinae (Hươu Tân thế giới): Chi Alces - nai sừng tấm, Chi Blastocerus, Chi Capreolus, Chi Hippocamelus, Chi Mazama, Chi Odocoileus, Chi Ozotoceros, Chi Pudu, Chi Rangifer - tuần lộc
- Phân họ Cervinae (Hươu Cựu thế giới): Chi Axis, Chi Cervus - hươu, Chi Dama, Chi Elaphodus, Chi Elaphurus, Chi Przewalskium, Chi Rucervus, Chi Rusa
- Phân họ Hydropotinae: Chi Hydropotes
- Phân họ Muntiacinae: Chi Elaphodus, Chi Muntiacus - mang