Tượng đầu người thạch cao (Phần cuối)

15. Xử lý nhiều nguồn sáng trên bức họa – Nguồn sáng chính và phụ

dau nguoi thach cao p3-1

Nguồn sáng bên phải tượng thạch cao rời rạc hơn, làm cho hình thể tượng thạch cao không rõ ràng, mặt chuyển ngoặt mơ hồ, chủ thể không nổi bật, người mới bắt đầu học khó nắm bắt hơn. Nguồn sáng phụ có thể cho xử lý không nhận ánh sáng.

Theo quy luật sáng bên đỉnh, nguồn chịu sáng thứ nhất là mũi, trán, kế tiếp là xương gò mát, miệng, cằm, tóc, vai và cổ.

1. Nguồn sáng chính

2. Nguồn sáng phụ

3. Nguồn sáng phụ

4. Nguồn sáng phụ

dau nguoi thach cao p3-2

Khả năng chủ quan của tác giả mạnh hơn, có thể chủ quan xử lý bức họa theo quy luật nguồn sáng. So sánh mạnh hơn phần mũi, trán, xương gò má của chủ thể, nổi bật hình thể và sáng tối của mặt mũi. Làm yếu đi nguồn sáng mạnh của bộ phận phụ, để bức họa có trình tự hư thực, phân rõ tầng lớp.

16. Kết cấu khối hình học bắt đầu tinh tế

dau nguoi thach cao p3-3
Khái quát hướng của mặt

dau nguoi thach cao p3-4
Phía hướng của mặt

dau nguoi thach cao p3-5
Tinh tế của hướng

dau nguoi thach cao p3-6
Tinh tế hình thể và sắc điệu sáng tối

17. Tinh tế của khung kết cấu khối hình học chịu khống chế của trung tâm thị giác bức họa

Trung tâm thị giác: Trung tâm thị giác là bộ phận mà chúng ta nhìn thấy trước tiên, bộ phận nhìn thấy sau cùng thì không phải là trung tâm.

dau nguoi thach cao p3-7

Giữa so sánh sáng tối của trung tâm thị giác và so sánh sáng tối của hình thể gần nhất cái nào quan trọng hơn: So sánh sáng tối của trung tâm thị giác phải mạnh hơn so sánh sáng tối của hình thể gần nhất, như vậy có lợi cho miêu tả nổi bật của bộ phận chủ thể. Hoặc miêu tả hình thể của bộ phận chủ thể phải tường tận hơn bộ phận phụ.

dau nguoi thach cao p3-8

Mối liên quan sáng tối: Nhấn mạnh mối liên quan tầng lớp không gian của đối tượng, chủ yếu là thể hiện thông qua mối liên quan so sánh sáng tối giữa cảnh trước và cảnh sau. Mối liên quan so sánh gần của không gian mạnh hơn, ngược lại sẽ yếu hơn, nhất là bộ phận chủ thể rõ rệt hơn.

Phân bổ trắng đen và nắm bắt tỷ lệ: Trong bài tập này lưu ý nhiều hơn về phân bổ trắng đen và tỷ lệ lớn nhỏ của diện tích bức họa, và xử lý trắng trong đen và đen trong trắng một cách vừa vặn, cho nên hiệu quả bức họa này không những hoàn chỉnh mà còn phong phú hơn.

dau nguoi thach cao p3-9

Xử lý khác nhau của tóc đơn giản và phức tạp: Tác phẩm này trên cơ sở miêu tả, đã nhấn mạnh các lớp chính của tóc, chuyển ngoặt chi tiết phức tạp thành phác họa hội họa sâu sắc, phần phía sau thì tiến hành phân giải khối lớn, đơn giản chia ra một số mặt, để tóc Madicis có trình tự hư thực, phân rõ nhấn mạnh.

dau nguoi thach cao p3-10

Tăng cường so sánh mặt mũi và tóc: Tác giả của phác hạo này đã chủ quan tăng cường mối liên quan so sánh mặt mũi và tóc của đối tượng, và làm yếu đi mối liên quan so sánh bộ phận phụ, hiệu quả bức họa mạnh mẽ, hoàn chỉnh.

dau nguoi thach cao p3-11

18. Xử lý các lớp trước sau của hình thể cục bộ trong kết cấu khối hình học

Xử lý sáng tối: Nắm bắt mối liên quan lớn đúng chỗ hơn, xử lý đúng mối liên quan sáng tối phần đầu, khắc họa phần mặt tương đối tinh tế.

dau nguoi thach cao p3-12

Miêu tả của trung tâm thị giác tốt và không miêu tả trung tâm: Phần đầu thông thường được xử lý là trung tâm thị giác của bức họa, điều này không có nghĩa có thể xem nhẹ các chỗ khác, tỷ lệ chỉnh thể, kết cấu, xen kẽ luôn luôn là quan trọng, để làm bức họa phong phúc và mạnh mẽ hơn.

dau nguoi thach cao p3-13

So sánh trắng đen: So sánh trắng đen là kỹ xảo biểu hiện thường dùng trong phác họa.

Thông thường mà nói, có thể biểu hiện cảm giác thể tích mạnh mẽ thông qua chèn ép sáng tối, thể hiện mối liên quan không gian tế nhị bằng chuyển đổi linh hoạt sáng tối.

dau nguoi thach cao p3-14

Phức tạp và đơn giản: Tóc của Medicis phức tạp hơn và vụn vặt. Trong xử lý các lớp trước sau nên phức tạp hóa, cụ thể hóa làn tóc phía trước, cố gắng khắc họa chi tiết, xử lý đơn giản làn tóc phía sau. Như vậy mới nắm bắt được mối liên quan chỉnh thể, không nên vẽ quá bằng phẳng.

dau nguoi thach cao p3-15

19. Phương pháp hiệu quả của kết cấu khối hình học

Nắm bắt kết cấu hình học để vẽ thay đổi sáng tối: Thể hiện của sáng tối là biểu hiện thông qua chuyển ngoặt của hình thể, chuyển ngoặt của hình thể có thể khái quát khối thành hình học không quy tắc, như vậy có thể giúp ta nhận thức và nắm bắt hướng đi chuyển ngoặt của hình thể một cách tốt hơn.

dau nguoi thach cao p3-16

dau nguoi thach cao p3-17

1. Đường ranh giới sáng tối phụ

2. Đường ranh giới sáng tối chính

Nổi bật đường ranh giới sáng tối: Đường ranh giới sáng tối của Marseillaise chia thành hai đường chính và phụ, trong đó A-B là đường chính, phân cắt sáng tối của thể tích lớn; C-D là đường phụ, trong phần nhận ánh sáng phân cắt hình thể chuyển ngoặt.

dau nguoi thach cao p3-18

dau nguoi thach cao p3-19

Mặt chuyển hướng xuống phải củng cố hình thể chuyển hướng xuống: Dưới tác dụng của ánh sáng mặt chuyển hướng xuống đậm nhất. Hình thể mặt nghiêng nhận ảnh hưởng của ánh sáng phải sáng hơn. Vì vậy trong quá trình vẽ phải củng cố mặt đáy, như vậy mới nổi bật được chuyển ngoặt của kết cấu.

dau nguoi thach cao p3-20

dau nguoi thach cao p3-21

Ý thức miêu tả lên xuống lồi lõm phải tươi sáng: Mục đích của miêu tả là tăng cường cảm giác nổi của kết cấu, cũng là cảm giác không gian của hình thể. Việc tăng cường ý thức không gian có thể có được thông qua huấn luyện hình học đơn giản. Khái quát mối liên quan phức tạp thành khối hình học, tiến hành miêu tả thông qua mối liên quan tầng lớp sáng tối hình thành từ khối hình học dưới tác dụng của ánh sáng, sẽ dễ dàng hiểu và nắm bắt được chúng.

dau nguoi thach cao p3-22

dau nguoi thach cao p3-23

Phần nhận sánh sáng và phần khuất ánh sáng nên có cách xử lý khác nhau:

Xử lý của phần khuất ánh sáng: Thay đổi sáng tối của phần khuất ánh sáng yếu, so sánh không mạnh mẽ, luôn ở trạng thái phụ, ảo. Vì vậy phải vẽ sao cho khái quát chỉnh thể, phải vẽ cho ảo, để tránh lẫn lộn giữa chính và phụ, bức họa sẽ không rõ ràng.

dau nguoi thach cao p3-24

dau nguoi thach cao p3-25

Xử lý của phần nhận ánh sáng: Thay đổi sáng tối của phần nhận ánh sáng tế nhị, tỉ mỉ, chuyển ngoặt kết cấu mạnh mẽ, phong phú hơn phần khuất ánh sáng. Xử lý sáng tối nên dùng bút chì cứng mô tả khắc họa, để hình thể có góc độ tự nhiên, không cứng nhắc.

dau nguoi thach cao p3-26

20. Không ngừng tiến hành luân phiên điều chỉnh chỉnh thể và tinh tế

Từ đơn giản đến phức tạp: Đi sâu vào cục bộ là phương pháp nguy hiểm vi phạm khống chế chỉnh thể.

Khái quát hình thể cơ bản bằng đường dài, như vậy có thể tránh được vì nhỏ mất lớn.

dau nguoi thach cao p3-27

Từ thực đến ảo: Phải làm rõ hình thể khi mới bắt đầu, hình dạng ngoài rõ ràng phải chịu không gian và cảm giác chiều sâu bức họa, cho nên, đường nét nên có độ sắc tương ứng, ví dụ đường nét phải có thay đổi như hư thực, đậm nhạt, chặt lỏng.

dau nguoi thach cao p3-28

Từ lớn (dài) đến nhỏ (ngắn): Trên cơ sở nắm bắt hình thể cơ bản tương đối đúng chỗ, bước tiếp theo đi sâu vào khắc họa mối liên quan hình thể cục bộ. Bước này có thể một số đường nét ngắn hơn, như vậy tiện cho việc so sánh giữa các hình dạng và tham khảo.

dau nguoi thach cao p3-29

Từ khuất ánh sáng đến nhận ánh sáng: Đơn giản chia ra mối liên quan sáng tối của chỉnh thể, chủ yếu là bắt đầu từ phần tối, tiến đến các lớp màu xám sẽ bắt mắt ngay. Đường ranh giới sáng tối là bộ phận quan trọng, không thể xem nhẹ. Sau đó mới xử lý sắc điệu của phần sáng, làm như thế là vì sắc điệu màu xám khó khống chế hơn, như vậy sẽ có lợi cho việc tiến hành so sánh với phần tối, trình tự toàn bộ bức họa sẽ không bị rối.

dau nguoi thach cao p3-30

Cùng nhau tiến tới: Trong khắc họa sâu sắc, hiệu quả bức họa và bản chất bức họa phải kết hợp vừa vặn, cần chuyển đổi khéo léo giữa lý tính và cảm giác. Ở bước này, mọi cơ sở đều đã được xây dựng, tiếp theo phải làm cho hình thể đúng chỗ hơn, cảm giác hội họa mạnh mẽ hơn, đi sâu vào trong không ngừng điều chỉnh, tiến hành điều chỉnh.

dau nguoi thach cao p3-31

Thấu thị: Thứ từ từ 1 đến 5 theo đường ranh tóc, khóe mắt, xương gò má, đường nét môi dưới, đường thấu thị của cằm tồn tại hiện tượng rối loạn thấu thị.

dau nguoi thach cao p3-32

Kiểm tra so sánh: “Ba dừng nắm mắt” là quy luật thông thường, trong thực hiện tồn tại ngoại lệ, nhưng chênh lệch không nhiều. Trán trong bài tập này vẽ quá hẹp, ngoài ra, tỷ lệ của tóc và mặt mũi có vấn đề, mặt mũi quá lớn.

dau nguoi thach cao p3-33

Kiểm tra thế động: Đầu của Madicis là nhìn lên, cho nên hình dạng mặt đáy sẽ nhìn thấy nhiều hơn, cứ điểm là gì? Không có nói. Phần dưới vẽ quá nhỏ. Theo nguyên lý thấu thị, phải là trên nhỏ dưới lớn.

Ưu thế của tác phẩm không biểu hiện được đầy đủ, nhất là trán, mũi và tóc ở phần đỉnh vẽ quá lớn, phải được xử lý nhỏ hơn.

dau nguoi thach cao p3-34

Kiểm tra đối xứng: Điểm xương của trán, chân mày, xương gò má, khóe miệng, cằm tồn tại vấn đề không đối xứng.

dau nguoi thach cao p3-35

Kiểm tra trung tâm: Trong khung vuông thông thường xử lý là trung tâm thị giác, nhấn mạnh so sánh chỉnh thể của trắng đen. Phần sáng phải lý tính, cẩn thận, phần tối phải thoáng. Phần sáng của bài tập này cho thấy tác giả hiểu không đầy đủ về hình thể, thiếu phân tích lý tính, hiên nhiên không đủ tinh xảo.

dau nguoi thach cao p3-36

Kiểm tra sáng tối: Điều chỉnh sáng tối chủ yếu là so sánh mạnh yếu, hư thực.

Vẽ đường viền biên phải ảo hơn so với đường viền ở trung tâm thị giác, sáng tối của kết cấu chuyển ngoặt giữa chúng phải thực.

dau nguoi thach cao p3-37

Kiểm tra tầng lớp: Tầng lớp chỉnh thể tác phẩm xử lý tốt hơn, nhưng xử lý sáng tối của phần tối thiểu tầng lớp.

Khối lớn của tóc 1 thiếu tầng lớp không gian, không vẽ được cảm giác thể tích. 2 cũng thiếu tầng lớp của mặt chuyển ngoặt.

Phần tối của mắt và đáy mũi thiếu so sánh với sáng tối chỉnh thể, chủ thể không đủ nổi bật.

dau nguoi thach cao p3-38

21. Phương pháp miêu tả sâu sắc của sáng tối

Góc độ ánh sáng và mặt: Thể hiện của sáng tối thông qua chuyển ngoặt của hình thể, chuyển ngoặt của hình thể lại liên quan đến góc độ của chuyển ngoặt. Góc độ càng lớn thì so sánh sáng tối càng lớn, góc độ càng nhỏ thì so sánh sáng tối càng nhỏ. 1 trong hình hình ví dụ là mặt lớn nhất của góc độ, xếp theo thứ tự đến 6, như vậy có thể giúp ta nhận thức và nắm bắt hướng đi chuyển ngoặt của hình thể và khắc họa sâu sắc của sáng tối được tốt hơn.

dau nguoi thach cao p3-39

dau nguoi thach cao p3-40

Sáng tối khác nhau là chỉ hình dạng của mặt khác nhau: Đại thể ở đây chia ra mối liên quan sáng tối của 6 tầng lớp, trong đó 1 là sáng tối đậm nhất hướng xuống, 2 là mặt của chuyển ngoặt nghiêng trái, 3 là mặt hơi hướng lên và mặt nghiêng hơi hướng lên, 5 và 6 là mặt xám hình thành của chuyển ngoặt hướng chính diện.

dau nguoi thach cao p3-41

dau nguoi thach cao p3-42

Ánh sáng xa gần của vật thể: Vật thể càng gần ánh sáng, mặt nhận ánh sáng càng sáng, ngược lại thì càng tối. Hiệu quả đỉnh sáng của tình huống thông thường là: trán và sống mũi gần ánh sáng nhất, nhận ánh sáng mạnh nhất, kế đến là xương gò má, môi, cằm, đầu cổ, ngực.

dau nguoi thach cao p3-43

Tối với tối, sáng với sáng, xám với xám: Sáng tối đi sâu vào đến bên trong là miêu tả của sắc điệu, trong tầng lớp của phần tối, phần sáng, phần xám lại có thể chia ra nhiều tầng lớp nữa, như vậy thì cần có sự so sánh lẫn nhau. Trong phần tối có thể chia ra đậm nhất, đậm vừa, đậm nhạt; trong phần xám có thể chia ra xám đậm, xám vừa, xám nhạt; trong phần sáng có thể chia ra sáng nhất, sáng vừa và sáng nhạt.

dau nguoi thach cao p3-44

dau nguoi thach cao p3-45

- Hs. Gia Bảo – Anh Tuấn – Đoàn Loan -

>>> Tượng đầu người thạch cao (Phần 1)

>>> Tượng đầu người thạch cao (Phần 2)

0976984729