Kỹ thuật vẽ hoa bằng màu nước – Hồng (Phần 6)
- Hoa Mao Địa Hoàng (Dạng chuông):
Quét mỏng hồng bền màu nhạt, chừa lại những mảng trắng. Thêm lớp màu lót magenta thứ hai và bóng nhạt của màu xanh cobalt/ hồng bền màu bên trong bông hoa.
Thêm lớp màu lót nữa để tạo hình. Chọn hoa văn chuông bên trong bằng màu pha magenta/ xanh lá.
- Hoa Hồng (Dạng tô):
Quét mỏng màu vàng chanh cho những cánh hoa hướng về phía mặt trời. Chừa lại một số vùng sạch, quét mỏng hồng bền màu/ vàng chanh lên những cánh hoa nửa tông. Nghiêng giấy để cho nó chảy vào vùng sẫm.
Thêm màu xanh cobalt cho cánh hoa sẫm. Dùng màu xanh biếc và đỏ bầm (đỏ bạc-đô) với màu pha này cho cánh hoa sẫm nhất.
Dùng màu xanh biếc/ đỏ bầm để tạo hình cánh hoa và thuốc màu cho đường nét cánh hoa. Điểm chút màu xanh cobalt cho tô hoa. Xanh lá/ xanh cobalt cho lá.
- Dậu Hoa (Lipped):
Làm ướt từng cánh hoa. Quét mỏng màu hồng bền màu/ vàng chanh nhạt. Đẩy nó đến mép cánh hoa. Chấm nhẹ ở giữa.
Vẽ thêm những cánh hoa nữa. Dùng cọ mảnh cho chi tiết và điểm cánh hoa. Vẽ lá bằng màu xanh lá.
- Hoa Anh Túc (Dạng tô):
Quét mỏng màu vàng nghệ nhạt lên cánh hoa sau. Dùng màu pha nước vàng chanh và hồng bền màu cho cánh hoa trước.
Quét tiếp màu pha đó khi nó khô đi, quét thuốc màu để tạo diềm cánh hoa. Thêm lớp màu lót nhạt của màu pha này vào cánh hoa sau.
Dùng màu pha hơi khô để chọn nếp gấp và bóng đổ của cánh hoa. Vẽ tâm hoa bằng màu vàng nghệ/ tím bầm. Vẽ lá bằng lớp màu lót xanh lá.
- Gerbera (Dạng tia):
Quét mỏng màu vàng chanh có nhiều đốm màu khác nhau lên cánh hoa hướng về phía mặt trời.
Dùng hồng cho lớp màu lót thứ hai. Cho phép nó yên vị trong vùng đổ bóng.
Vẽ chút hồng bền màu lên một số cánh hoa. Đối với bóng đổ, thêm nâu đất vào hồng bền màu. Pha màu tím bầm với màu nâu đất cho tâm hoa. Vẽ nhánh hoa chùm bằng màu vàng nghệ đậm xung quanh nó.
- Nerene (Dạng nhiều đầu):
Che nhị hoa. Vẽ riêng từng cọng, quét mỏng hồng bền nhạt.
Quét mỏng màu đậm hơn lên các cánh hoa gần và thêm màu xanh cobalt cho bóng đổ.
Vẽ đầu hoa từ những cọng riêng lẻ, dùng cùng màu nhạt hơn cho bông hoa ở xa. Tẩy rửa dung dịch chuyên dùng. Thêm màu vàng nghệ đậm cho cọng và xanh lá cho cuống hoa.
- Hồng (Dạng ngôi sao đơn giản):
Quét mỏng màu hồng/ vàng nghệ. Quét đậm hơn ở mép cánh hoa. Chừa lại những mảng trắng.
Làm ướt từng cánh hoa và quét mỏng hồng bền. Nhỏ thuốc màu đậm hơn lên mép và bóng đổ của cánh hoa.
Thêm đỏ bầm (đỏ bạc-đô) vào màu pha. Tô điểm mép cánh hoa bằng cách quét mỏng thuốc màu vào các đầu. Dùng sắc màu để vẽ đường nét cánh hoa. Thêm màu xanh ngọc vào giữa.
- Hoa Huệ (Dạng loa kèn):
Quét mỏng hồng bền đậm lên cánh hoa trước. Rửa sạch nó ở rìa cạnh trên.
Pha chút màu xanh biếc và vẽ cánh hoa đậm hơn.
Tô đậm vùng bóng bằng màu pha xanh biếc / hồng bền màu, thêm màu vàng cho nhị hoa và tâm hoa.
- Hoa Lay-ơn (Nhánh hoa chùm):
Che nhị hoa. Vẽ riêng từng cánh hoa, vẽ quét mỏng hồng bền / đỏ tươi có nhiều đốm màu khác nhau. Cho phép nó tụ ở đế của mỗi cánh hoa. Điểm chút màu vàng nghệ ở giữa.
Dùng màu pha đậm hơn, vẽ cánh hoa đậm hơn. Thêm màu xanh cobalt cho những cánh hoa ở xa.
Dùng thuốc màu đậm để vẽ đường sống cánh hoa. Tẩy rửa dung dịch chuyên dùng và thêm màu xanh lá vào tâm hoa. Đối với lá, pha với màu lục nhạt.
- Hoa Cúc Tây (Dạng tia):
Quét mỏng hồng bền có nhiều đốm màu, nhỏ màu vàng đất nhạt lên cánh hoa trên và cánh hoa hướng về phía mặt trời.
Dùng hồng bền đậm hơn cho lớp màu lót thứ hai, thêm màu tím hồng vào cánh hoa dưới. Vẽ đĩa giữa bằng màu vàng chanh. Nhỏ màu nâu vàng vào.
Tô điểm một số cánh hoa bằng màu đậm. Màu xanh ngọc cho lá.
- Hoa Anh Thảo (Dạng loa kèn):
Vẽ cánh hoa bằng lớp màu lót hồng bề nhạt. Chừa lại những mảng trắng.
Điểm thêm màu xanh cobalt cho phần đậm hơn. Quét mỏng màu xanh ngọc lên lá.
Dùng xanh lá cho hoa văn đậm trên lá. Thêm màu hồng cho cuống hoa. Dùng hồng đậm cho hoa văn cánh hoa.
- Hoa Đỗ Quyên (Dạng nhiều đầu):
Quét mỏng màu vàng nghệ nhạt vào cánh hoa hướng về phía mặt trời. Tô màu đậm hơn ở giữa. Che nhị hoa bằng dung dịch chuyên dùng.
Làm ướt từng cánh hoa. Điểm hồng bền nhô lên rìa cạnh.
Vẽ cánh hoa đậm hơn bằng hồng bền. Thêm một chút màu magenta cho bóng đổ của cánh hoa và xanh cobalt cho vùng đậm nhất. Dùng màu vàng đất / vàng nghệ cho nhị hoa và xanh lá cho lá.
- Bó hoa:
Vải và hoa đã kết hợp thành công để tạo nên màu sắc cầu vồng và chắp vá hoa văn. Sự rườm rà như thế có thể gây nhức mắt song ở đây họa sỹ dùng đường nét tinh tế, cuống hoa và lá để hướng người xem vào trọng tâm của bức vẽ. Màu vàng chói, đỏ, hồng và tím được xếp đặt hài hòa, chen lẫn với những đóa huệ trắng và cành lá.
Màu tím là màu sắc rất đặc và dễ rút xuống. Hoa Tulip này được vẽ từ hồng sang xanh xám/tím violet.
Màu xanh xám tạo cảm giác mát mắt thường mô tả bóng và đường riềm của cánh hoa huệ. Hoa có dạng loa kèn thường có gai cứng. Những mảng bóng trên hoa tử đinh hương nhấn mạnh đặc điểm lượn sóng của nó.
Hoa trên bề mặt sáng sẽ bắt ánh sáng phản chiếu. Những cánh hoa của đóa tulip này có màu đỏ tươi nhưng điểm thêm màu sắc nhạt hơn ở đế hoa.
- Lệ Hằng (biên dịch) -
>>> Kỹ thuật vẽ hoa bằng màu nước (Phần 1)
>>> Kỹ thuật vẽ hoa bằng màu nước - Hình dạng hoa (Phần 2)
>>> Kỹ thuật vẽ hoa bằng màu nước - Vàng (Phần 3)
>>> Kỹ thuật vẽ hoa bằng màu nước - Cam (Phần 4)
>>> Kỹ thuật vẽ hoa bằng màu nước - Đỏ (Phần 5)
>>> Kỹ thuật vẽ hoa bằng màu nước - Tím (Phần 7)
>>> Kỹ thuật vẽ hoa bằng màu nước - Xanh Dương (Phần 8)