Nguyên tắc thiết kế thời trang
Trước khi bắt tay vào thiết kế, bạn cần nằm vững được những kiến thức cơ bản về nghệ thuật trang trí để phát huy và nâng cao dần năng lực sáng tạo, óc thẩm mỹ vốn có ở mỗi người và định hướng thị hiếu.
1. Màu sắc:
Màu sắc là yếu tố rất quan trọng trong nghệ thuật tạo hình nói chung và trong trang trí nói riêng. Màu sắc được dựa theo những nguyên lý cơ bản từ những màu chính, có thể pha trộn được để tạo ra các màu khác theo từng cặp.
- Nóng lạnh của màu sắc: là một đặc trưng rất cơ bản của màu. Vận dụng nguyên lý này thì mới tạo ra được những hòa sắc đẹp.
- Đậm nhạt của màu sắc: Vận dụng tính chất này sẽ làm cho màu sắc được vững chắc, hài hòa, có nhịp điệu.
- Hòa sắc: Tùy thể loại, yêu cầu mà dùng hòa sắc cho phù hợp, tạo nên một bản "hòa tấu" về màu sắc.
- Tương quan về màu sắc: Quyết định sự thành công của tác phẩm. Vị trí và tỷ lệ tương đối của mảng màu so với mỗi sắc độ sẽ bộc lộ hết hiệu quả của nó.
2. Họa tiết trang trí:
Sự đa dạng phong phú và nét đẹp trong cấu trúc tự nhiên của các loại hoa lá chinh muông... là nguồn cảm hứng sáng tạo của con người. Tất cả những đối tượng này đưa vào trong trang trí đều trở thành họa tiết được cách điệu và khái quát hóa, điển hình hóa.
3. Các nguyên tắc của bố cục trang trí:
Với bất kì thể loại trang trí nào người ta cũng dựa theo những nguyên tắc trang trí cơ bản trong bố cục và có sự vận dụng một cách khéo léo, sáng tạo những nguyên tắc này mới có thể tạo một hình thể trang trí mang tính nghệ thuật và có thẩm mỹ.
- nguyên tắc nhắc lại
- nguyên tắc xen kẽ
- nguyên tắc đăng đối
- nguyên tắc phá thế
II. Vẽ thiết kế thời trang: là cách diễn tả ý tưởng thiết kế mẫu thời trang. Là kỹ thuật hữu hiệu hỗ trợ cho công việc thiết kế thời trang.
1. Vẽ nhân thể trong thiết kế thời trang
a. Tỷ lệ:
Tỷ lệ nhân thể trong vẽ thời trang không giống với người thật. Thông thường người ta lấy đầu làm đơn vị đo (M) và như vậy chiều cao cơ thể khoảng từ 8,5-9M. Với người trưởng thành. Trẻ em thì khoảng 4M, thiếu nhi là 5M và thiếu niên là 7M.
b. Tính cân bằng của trọng lượng nhân thể trong một động tác hay tư thế. Cần nắm vững nguyên tắc này, thì mới vẽ được các hình thái động tác của nhân thể con người.
2. Hội họa thời trang:
Kết hợp hình người với kiểu trang phục ta thiết kế để vẽ được một mẫu thiết kế hoàn chỉnh, cần chú ý những nguyên tắc sau:
a. Phác họa cơ thể người tỷ lệ cần phải đúng. Vẽ khuôn măt đúng độ tuổi, biểu cảm phù hợp với trang phục.
b. Tư thế cần thể hiện trang phục ở mức thuận lợi nhất, tập trung các chi tiết cụ thể trang phục.
c. Thể hiện hình vẽ sống động, diễn tả được chất liệu.
d. Luôn chú ý đến bố cục chung khi phác thảo chi tiết, màu sắc.
III. Vẽ mẫu phẳng:
Trong số các bản vẽ mà thiết kế phải cung cấp là bản vẽ thi công phẳng. Bản vẽ này thường được đính kèm với vải mẫu và gắn vào những chú thích các chi tiết đặc biết.
Các bản vẽ này đòi hỏi các chi tiết kỹ thuật có kích thước thực, theo tỷ lệ chính xác của mặt trước và mặt sau để đảm bảo thông số chính xác sản xuất ở phòng kỹ thuật.
IV. Mối quan hệ của trang phục với con người và môi trường
1. Trang phục và đặc điểm cơ thể:
Nghệ thuật tạo mốt trang phục gắn liền với đặc điểm cấu trúc và tỷ lệ cơ thể người. Mỗi bộ phận cơ thể người có một số đo đặc trưng được sử dụng trong thiết kế may mặc gọi là vòng kết cấu. Cùng với việc sử dụng vòng kết cấu, người thiết kế còn cần biết tỷ lệ cơ thể con người. Các tỷ lệ cơ thể có tính chất tương đối vì mỗi dân tộc có đặc điểm kết cấu cơ thể khác nhau và mỗi người có một vóc dáng khác nhau.
Cơ thể người cân xứng nhưng không tuyệt đối. Khi thiết kế cần biết các đặc điểm không cân xứng để tạo ra các kiểu trang phục các nhược điểm kết cấu cơ thể tôn thêm vẻ đẹp con người.
Một căn cứ khác để thiết kế trang phục là vùng cử động. Vùng cử động của cơ thể người được giới hạn bởi hình cầu đi qua 5 điểm: đỉnh đầu, 2 đầu bàn tay, 2 đầu bàn chân. Vùng cử động là giới hạn tối thiểu cần thiết các nhà tạo mẫu cần tính tới.
2. Trang phục với lứa tuổi và giới tính:
Sự thay đổi hình thức quần áo và cách trang phục còn phụ thuộc vào lứa tuổi và giới tính. Về giới tính, trang phục nữ so với trang phục nam có đặc điểm:
- Sử dụng màu sắc đa dạng hơn.
- Sử dụng nhiều chất liệu phong phú hơn.
- Có thể để lộ một phần cơ thể ngoài mặt và tay.
Về lứa tuổi, trang phục mà mỗi người sử dụng trong suốt cuộc đời mình được chia thành nhiều giai đoạn với những đặc điểm riêng phù hợp với những đặc điểm riêng phù hợp với đặc điểm cơ thể.
V. Hình và sắc trong trang phục
1. Hình thể của trang phục:
a. Hình thể trang phục qua bóng cắt
Một trong những yếu tố gây ấn tượng mạnh đối với thị giác là thể tích trang phục. Người ta có thể nhận biết thể tích của trang phục qua bóng của nó. Bóng cắt tạo thành nền, trên nền đó người thiết kế thể hiện trang trí trang phục. Cùng một kiểu bóng cắt có thể có nhiều cách trang trí khác nhau.
Trên cơ sở bóng cắt người ta thiết kế hình thể trang phục sử dụng khối mềm. Tuy nhiên, để tránh đơn điệu trên một bộ trang phục, tăng thêm vẻ đẹp cho nó, tăng thêm độ bền lâu trong sử dụng, người ta thay đổi độ mềm của khối bằng nhiều cách vào những chỗ cần thiết để dựng các khối trang phục.
b. Hình dáng trang phục:
Trang phục dù phức tạp đến đâu cũng ở một dạng hình học nhất định. Các dạng hình học cơ bản nhất ta thường gặp trong lĩnh vực trang phục là hình chữ nhật, hình thang, hình ô van.
Mỗi dạng hình học có tác động tâm lý khác nhau. Nhờ các hình và hướng vận động của hình, người thiết kế có thể tạo ra những bộ trang phục gây được cảm xúc thẩm mỹ khác nhau.
c. Đường nét trang phục:
Đường nét trên trang phục có giá trị biểu cảm rất lớn trong số các yếu tố tạo hình. Trên một hình nhất định, chỉ cần thêm những đường nét một cách có dụng ý, giá trị biểu cảm của hình sẽ khác đi. Trên trang phục thường lấy 2 loại đường chính: đường kết cấu và đường trang trí.
- Đường kết cấu: Đó là đường chu vi của hình dạng trang phục về tổng thể hình dạng chi tiết của nó, các đường nhìn thất được liên kết các thành phần và giữa các chi tiết của trang phục.
- Đường trang trí: Là những đường không nhất thiết phải có nhưng được đưa vào để tạo mốt. Các đường trang trí làm tăng thêm tính thẩm mỹ của trang phục.
2. Phối màu trong trang phục:
Màu sắc tác động rất lớn đến tâm lý, khơi gợi nhiều cảm xúc của con người như: cảm xúc về nhiệt độ, cảm xúc về không gian, gợi cảm về chất liệu,... Trong may mặc có các nguyên tắc phối màu sau:
- Phối các màu tương đồng: Là sử dụng các mảng màu có sắc diện gần nhau hoặc cùng một sắc nhưng với độ đậm nhạt khác nhau, tạo nên một hòa sắc ưa nhìn. Nếu trong hòa sắc đó có một màu chủ đạo thì càng hấp dẫn.
- Phối các màu tương phản: Trên vòng tròn màu, màu tương phản là những màu đối xứng nhau qua tâm. Dùng màu tương phản sẽ gây sự chú ý lớn để lại ấn tượng sâu sắc.
- Phối màu bổ túc: Là những màu thuộc các cung phần tư đứng cạnh nhau nhưng đối diện nhau qua đường kính. Các màu bổ túc đứng cạnh nhau sẽ tôn độ thuần của nhau đồng thời vẫn gây sự chú ý làm cho trang phục trở nên vui mắt mà vẫn đảm bảo sự hài hòa trang nhã.
- Phối màu bộ ba 1: Theo nguyên tắc tam giác cân, trong đó có một màu là một trong 4 màu cơ bản, 2 màu kia là màu bổ túc trên vòng tròn màu.
- Phối màu bộ ba 2: Theo nguyên tắc tam giác cân, trong đó 2 màu là cùng sắc, màu thứ 3 đối lập với 2 màu kia trên vòng tròn màu.
- Phối màu bộ ba 3: Theo nguyên tắc tam giác vuông có cạnh huyền là đường kính bất kì của vòng trong (trừ 2 đường kính thẳng đứng và ngang).
3. Chất liệu hàng vải:
Chất liệu hàng vải giúp cho người thiết kế, người sản xuất, người sử dụng phát huy và giữ gìn được giá trị thẩm mỹ và giá trị thẩm định của trang phục. Vải được sản xuất từ các nguyên liệu khác nhau và cấu tạo cũng khác nhau. Do đó, có rất nhiều loại và tính chất cũng khác nhau. Tính chất khác nhau đòi hỏi sử dụng khác nhau để thể hiện được ưu điểm của hàng vải. Phải tính xem y phục thiết kế sử dụng phù hợp với loại hàng nào.
Khi kết hợp các loại hàng vải nên tránh kết hợp hai thái cực, cũng không nên kết hợp hai hàng vải giống nhau quá. Nên tìm một chút tương phản nhưng không khác biệt quá về trọng lượng cũng như bề mặt ngoài.
Chất liệu chịu ảnh hưởng của màu sắc và còn liên quan đến công việc, tuổi tác, cá tính.
VI. Bố cục trang phục
Là sự kết hợp tất cả các yếu tố cần thiết để làm nên bộ trang phục trong một tổ chức toàn vẹn thống nhất hoàn chỉnh để chuyển tải tư tưởng thẩm mỹ của mẫu trang phục.
1. Các quan hệ tạo hình:
a. Quan hệ tỷ lệ: Được dùng để thay đổi mức lớn nhỏ giữa các hình tỷ lệ màu sắc, vật liệu may,... để có thể tạo ra nhiều trang phục đẹp cùng một mốt.
b. Quan hệ đối lập: luôn thu hút thị giác mạnh được sử dụng rộng rãi trong thiết kế.
c. Quan hệ nhịp điệu: cho thấy hướng vận động của toàn bộ hệ thống tạo ra các cảm xúc thị giác khác nhau.
2. Các hình thức bố cục:
a. Bố cục cân đối: thể hiện sự tương quan về vị trí, mức độ to nhỏ của các yếu tố tạo hình trên hai nửa khác nhau của tổng thể. Thể hiện về trọng lượng, thể tích, diện tích bề mặt chúng phải cân bằng nhau.
b. Bố cục tự do: là bố cục không cân đối trong một hệ thống hợp lý vẫn tạo được một tác phẩm đẹp, tạo sự hài hòa về vẻ đẹp.